Thực trạng trên thế giới
Loạn sản sụn (Achondroplasia – ACH) là dạng rối loạn phát triển xương phổ biến nhất, chiếm 70-90% các trường hợp lùn không cân đối. Tỷ lệ mắc trên toàn cầu ước tính khoảng 4,6 trên 100.000 ca sinh sống (khoảng 1/20.000-40.000 trẻ sơ sinh), với hơn 250.000 người mắc bệnh trên thế giới.[1][2] Tỷ lệ ổn định ở châu Âu (3,72/100.000), cao hơn ở Nam Á/Đông Nam Á (10,58/100.000).[3] Không phân biệt giới tính, chủ yếu đột biến mới (80%), liên quan tuổi cha cao. Tuổi thọ gần bình thường nếu quản lý tốt, nhưng biến chứng như hẹp cột sống ảnh hưởng 20% ở tuổi 20 và 80% ở tuổi 60.[4] Các tổ chức như Little People of America (LPA), MAGIC Foundation hỗ trợ toàn cầu.[5]
Thực trạng tại Việt Nam
Dữ liệu hạn chế, không có sổ đăng ký quốc gia. Ước tính dựa trên tỷ lệ Đông Nam Á: 30-127 ca mới/năm (dựa trên 1,2-1,3 triệu ca sinh/năm), khoảng 300-1.300 người sống với bệnh.[6] Bệnh hiếm thuộc Kế hoạch Hành động Quốc gia về Bệnh hiếm (2024, Bộ Y tế), ảnh hưởng ~6 triệu người bệnh hiếm (1/15 dân số).[7] Chẩn đoán thấp do thiếu xét nghiệm di truyền, chủ yếu ở thành phố lớn (Hà Nội, TP.HCM). Không có nhóm hỗ trợ chuyên biệt; các tổ chức như Tổ chức Bệnh hiếm Việt Nam (VORD), Quỹ Vì Tầm Vóc Việt hỗ trợ chung.[8] Thách thức: kỳ thị, tiếp cận y tế kém ở nông thôn, thiếu thuốc orphan.
Nguyên nhân

Nguyên nhân chính là đột biến tăng chức năng gen FGFR3 (nhiễm sắc thể 4p16.3), cụ thể c.1138G>A (p.G380R) ở >99% trường hợp.[9] Di truyền trội nhiễm sắc thể thường, hầu hết đột biến mới (de novo, 80%), liên quan tuổi cha >35. Không do yếu tố môi trường/dinh dưỡng. Nếu cha/mẹ bệnh, nguy cơ 50%; đồng hợp tử gây tử vong sơ sinh.[10]
Triệu chứng và ảnh hưởng
Triệu chứng: Lùn không cân đối (chân tay ngắn rhizomelic, chiều cao người lớn nam ~131 cm, nữ ~124 cm), đầu to (macrocephaly), trán dô, mặt giữa kém phát triển, tay chân ngắn ngón (trident hand), chân vòng, cột sống gù vẹo.[11] Trẻ chậm vận động (ngồi 9 tháng, đi 18 tháng), nhiễm trùng tai hô hấp thường xuyên.
Ảnh hưởng: Biến chứng: hẹp lỗ chẩm (20-30% cần phẫu thuật), hẹp cột sống (80% tuổi 60), ngưng thở ngủ, béo phì, đau khớp, giảm thính lực. Chất lượng cuộc sống (QoL) thấp hơn: đau mạn, lo âu/trầm cảm (3x), kỳ thị xã hội, thất nghiệp cao.[12] Tâm lý: tự ti, cô lập; gia đình căng thẳng.
Cơ chế bệnh sinh
Đột biến FGFR3 gây kích hoạt liên tục thụ thể tyrosine kinase, hyperactive đường truyền MAPK/ERK, STAT1, ức chế tăng sinh/sự khác biệt hóa tế bào sụn ở vùng tăng sản growth plate.[13] Kết quả: vùng tăng sản hẹp, xương dài ngắn/dày, rối loạn Ihh-PTHrP. Ở mức tế bào: giảm số lượng/số cột chondrocyte, tăng apoptosis, cilia bất thường.[14]
Điều trị và thích nghi với bệnh
Điều trị: Hỗ trợ triệu chứng + thuốc nhắm cơ chế.
- Vosoritide (Voxzogo): Tiêm hàng ngày ≥5 tháng tuổi, tăng tốc độ tăng trưởng +1,5-2 cm/năm.[15]
- TransCon CNP (Navepegritide): Tiêm tuần/lần, Phase 3 thành công (2025).[16]
- Phẫu thuật: giải ép cột sống, kéo dài chi (rủi ro cao).
- Quản lý: theo dõi AAP, vật lý trị liệu, kiểm soát béo phì.[17]
Thích nghi: Thiết bị hỗ trợ (ghế thấp, thang), xe cải tiến, tập bơi. Ở VN: hạn chế tiếp cận thuốc đắt đỏ, tập trung phẫu thuật hỗ trợ.
Vai trò của gia đình và cộng đồng
Gia đình: Hỗ trợ cảm xúc, thích nghi hàng ngày (đồ dùng thấp), giáo dục, vận động quyền lợi. Giảm stress cha mẹ qua nhóm hỗ trợ.[18]
Cộng đồng: LPA, MAGIC cung cấp mạng lưới, trại hè, hội nghị. Ở VN: VORD, nhóm Facebook; giảm kỳ thị qua nâng cao nhận thức.[19] Nghiên cứu cho thấy hỗ trợ cải thiện QoL gia đình.
Lời khuyên cho người bệnh
- Sức khỏe: Theo dõi định kỳ (MRI não/cột sống, kiểm tra ngủ, tai); kiểm soát cân nặng; tiêm vosoritide nếu đủ điều kiện.[20]
- Lối sống: Tập thể dục (bơi, xe đạp), chế độ ăn lành mạnh; sử dụng thiết bị hỗ trợ.
- Tâm lý: Tham gia nhóm hỗ trợ (LPA, VORD); tư vấn chống tự ti/kỳ thị.
- VN cụ thể: Đến bệnh viện nhi lớn; tham gia Quỹ Vì Tầm Vóc Việt; tránh giấu bệnh do kỳ thị.
- Gia đình: Học kiến thức bệnh, khuyến khích độc lập.[21]
Nguồn tham khảo
[1] PLoS One Meta-Analysis: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC7540685/
[2] Orphanet: https://www.orpha.net/en/disease/detail/15
[3] EUROCAT: https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/ajmg.a.61787
[4] NCBI StatPearls: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559263/
[5] LPA: https://www.lpaonline.org/
[6] Vietnam RD stats: https://vietnamnews.vn/society/1651143/six-million-people-suffer-from-rare-diseases-in-viet-nam.html
[7] MoH Vietnam: https://en.vietnamplus.vn/vietnam-records-about-6-million-people-with-rare-diseases-post263994.vnp
[8] VORD: https://assets.sma-europe.eu/Vietnamese_Organization_for_Rare_Diseases_VORD_Webpage_SM_Advocacy_Event_5821376e7a.pdf
[9] OMIM #100800: https://omim.org/entry/100800
[10] GeneReviews: https://ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1152/
[11] AAP Guidelines: https://publications.aap.org/pediatrics/article/145/6/e20201010/76908
[12] QoL Studies: https://ojrd.biomedcentral.com/articles/10.1186/s13023-019-1171-9
[13] Genes & Diseases 2024: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2352304224002332
[14] Dev Dyn 2017: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC5354942/
[15] NEJM Vosoritide: https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa2028028
[16] Ascendis: https://globalgenes.org/raredaily/ascendis-publishes-positive-pivotal-data-from-achondroplasia-study/
[17] Int Consensus: Nat Rev Endocrinol
[18] Front Pediatr 2024: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC12163005/
[19] MAGIC: https://magicfoundation.org/
[20] AAP Health Supervision
[21] Hoover-Fong et al. 2022: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC9000943/
- Thực hiện: AI DeepResearch TEAM – MyGPT Jsc
- Nếu bạn muốn thực hiện các báo cáo tương tự theo yêu cầu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi

